Câu 1 (1 điểm)
Tìm các từ láy trong đoạn trích sau:
Bà như một chiếc bóng; lặng lẽ, đi không ai biết, về không ai hay. Bà tất bật, khi đi giồng sắn ở trại, khi đi bắt cua bán, lúc đi cấy thuê. Có lần bà bỏ nhà bốn năm ngày. Tôi hỏi Lĩnh, nó rớm nước mắt. Tuần phu đi rầm rập bắt thuế. Trống dồn sôi cả bụng, đập thình thịch vào cái ngực bé nhỏ của tôi.
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng, dẫn theo Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD – 2009, trang 161)
Câu 2 (1 điểm)
Điền thêm từ vào chổ trống để hoàn chỉnh các thành ngữ:
a/ Một….hai sương. c/ Được…….đòi tiên
b/ Bảy nổi ba ….. d/ Bùn lầy……đọng
Câu 3 (1 điểm)
Cho biết các phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn sau. Chỉ ra từ ngữ thực hiện mỗi phép liên kết đó.
Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình. Nguyễn Đình Thi đã phân tích, khẳng định những điều ấy qua bài tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ với cách viết được chặt chẽ, vừa giàu hình ảnh và cảm xúc.
(Ngữ Văn 9, tập 2, NXBGD – 2009, trang 17)
Câu 4 (2 điểm)
Trung thực là đức tính cần thiết và quý báu của mỗi con người. Hãy viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tính trung thực.
Câu 5 (5 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau:
…
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Y Phương, Nói với con, Ngữ Văn 9, tập 2, NXBGD – 2009, trang 72)
-Hết-
Câu 1 (1 điểm)
Các từ láy trong đoạn trích: lặng lẽ, tất bật, rầm rập, thình thịch.
Câu 2 (1 điểm)
Các từ được điền thêm vào chỗ trống để hoàn chỉnh thành ngữ là:
a/ Một nắng hai sương. c/ Được voi đòi tiên.
b/ Bảy nổi ba chìm. d/ Bùn lầy nước đọng.
Câu 3 (1 điểm)
Các phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn:
Văn nghệ(1) – Văn nghệ(2): phép lặp từ ngữ.
Điều ấy (trong câu 3): phép thế.
Câu 4 (2 điểm)
Trung thực là đức tính cần thiết và quý báu của mỗi con người. Hãy viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tính trung thực.
+ Giới thiệu trung thực là đức tính cần thiết và quý báu của con người.
+ Trung thực là ngay thẳng, thật thà. Người trung thực không gian dối, không xảo quyệt, không quanh co, không thay đen đổi trắng.
+ Trung thực là đức tính của con người, mang lại giá trị cao quý cho con người. Người trung thực được mọi người yêu quý, kính trọng, tin tưởng. Còn kẻ thiếu trung thực sẽ bị mọi người nghi ngờ, coi thường. Người Trung Hoa đã coi những người trung thực như Trương Phi, Quan Công, Nhạc Phi sánh ngang với thần linh, còn kẻ gian xảo như Tần Cối thì bị muôn đời phỉ nhổ.
+ Muốn giữ được trung thực người ta cần phải có sự khôn ngoan, sáng suốt. Thiếu sự khôn ngoan, sáng suốt, người ta sẽ khó giữ gìn và truyền đạt một cách chính xác, đầy đủ những sự việc tinh tế, phức tạp trong những hoàn cảnh tế nhị.
+ Muốn giữ được trung thực người ta cũng cần phải có dũng khí. Nhiều thế lực cường quyền, đen tối muốn lừa mị tâm tư con người. Nó cần những kẻ sẵn sàng bán linh hồn cho quỷ làm chuyện đổi trắng thay đen. Nó sẽ trừng phạt không thương tiếc những người trung thực không chịu làm tay sai cho nó. Muốn giữ tính trung thực, người ta phải có dũng khí chấp nhận thử thách, hiểm nguy và đấu tranh bảo vệ công lí, chấp nhận “Ngọc nát còn hơn giữ ngói lành”.
+ Đối với học sinh, trung thực là đức tính cần thiết và quý báu mà mỗi người phải phấn đấu rèn luyện. Cần giữ sự trung thực trong học tập, tu dưỡng.
Câu 5 (5 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau:
…
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Y Phương, Nói với con, Ngữ Văn 9, tập 2, NXBGD – 2009, trang 72)
- Đây là kiểu bài nghị luận văn học: phân tích một đoạn thơ.
- Thí sinh có thể phân tích đoạn thơ theo những cách khác nhau. Tuy nhiên, bài viết cần toát lên những nội dung cơ bản sau đây:
+ Giới thiệu vài nét về Y Phương: nhà thơ người dân tộc Tày, thơ thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ, trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.
+ Toàn bộ phần thơ thuộc phần thứ hai của bài thơ Nói với con. Phần thơ là lời tâm tình, nhắn nhủ thiết tha của người cha đối với con.
+ Người cha ca ngợi những đức tính cao đẹp của “người đồng mình”: sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ gắn bó với quê hương dẫu còn cực nhọc, đói nghèo. Người cha mong muốn con phải có nghĩa tình chung thuỷ với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan, thử thách bằng ý chí, bằng niềm tin của mình.
+ Người đồng mình mộc mạc, giàu ý chí, niềm tin. Họ có thể “thô sơ da thịt” nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí và mong ước xây dựng quê hương. Chính những con người như thế, bằng lao động cần cù, nhẫn nại hàng ngày, đã làm nên quê hương với truyền thống, với phong tục, tập quán tốt đẹp.
+ Người cha dặn dò, mong muốn con biết tự hào với truyền thống quê hương, biết kế tục, phát huy một cách xứng đáng truyền thống của quê hương, tự tin mà vững bước trên đường đời.
+ Phần thơ có những đặc sắc về nghệ thuật: giọng điệu thiết tha trìu mến (thể hiện rõ ở các lời gọi, ở sự phối hợp câu thơ dài, ngắn linh hoạt); xây dựng các hình ảnh cụ thể mà có tính khái quát; lời thơ mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ.
+ Tâm tình của người cha đối với con trong đoạn thơ đã mang lại cho người đọc nhiều suy nghĩ về tình cảm cha con, tình yêu đất nước…Nó góp phần mang lại những bài học sâu sắc cho mỗi người.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn