Phần I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Việt Nam đất nắng chan hoà
Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh
Mắt đen cô gái long lanh
Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung
Đất trăm nghề của trăm vùng
Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem
Tay người như có phép tiên
Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ.
(Trích Bài thơ Hắc Hải - Nguyễn Đình Thi)
Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. (1,0 điểm) Chỉ ra 02 hình ảnh về con người Việt Nam trong đoạn thơ trên.
Câu 3. (1,0 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp so sánh được sử dụng trong hai câu thơ “Tay người như có phép tiên - Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ”.
Câu 4. (0,5 điểm) Từ đoạn thơ trên, em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam? (Viết khoảng 5 - 7 dòng)
Phần II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Học mà chỉ ghi nhớ kiến thức một cách máy móc thì khó đạt hiệu quả.
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 300 từ) bày tỏ suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận về hình tượng người lính trong đoạn thơ sau:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Trích Đồng chí - Chính Hữu, Ngữ văn 9
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
-- HẾT ---
Phần I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. HS xác định đúng thể thơ lục bát được 0,5 điểm.
Câu 2. HS chỉ ra 02 hình ảnh về con người Việt Nam trong các hình ảnh sau: mắt đen cô gái long lanh; yêu ai yêu trọn tấm tình thủy chung; tay người như có phép tiên; trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ. Đúng mỗi hình ảnh được 0,5 điểm; có thể diễn đạt cách khác nhưng phải hợp lý.
Câu 3. HS nêu đúng tác dụng của biện pháp so sánh trong đoạn thơ, có thể diễn đạt khác nhưng phải hợp lý: gợi ra niềm tự hào về vẻ đẹp tài hoa của con người Việt Nam trong lao động; làm cho câu thơ sinh động, giàu hình ảnh, giàu tính biểu cảm...
Trả lời đúng mỗi ý được 0,5 điểm.
Câu 4. HS có thể nêu cảm nhận về hai đặc điểm sau: đất nước Việt Nam tươi đẹp, trù phú; con người Việt Nam thủy chung, tình nghĩa, khéo léo, tài hoa…
Trả lời đúng mỗi ý được 0,25 điểm.
Có thể diễn đạt khác nhưng phải cụ thể, rõ ràng, hợp lý. Không cho điểm với trường hợp chỉ viết chung chung hoặc trả lời không liên quan đến câu hỏi.
Phần II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Nội dung trình bày (1,75 điểm)
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: mặt hạn chế của cách học chỉ ghi nhớ kiến thức một cách máy móc (0,25 điểm)
- Bày tỏ suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận, kết hợp lý lẽ và dẫn chứng (1,25 điểm)
+ Học mà chỉ ghi nhớ kiến thức máy móc là cách học khó đạt hiệu quả vì: khiến ta nhanh quên do không hiểu bản chất, ý nghĩa của bài học; khó ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế; không rèn luyện được tư duy của người học...
+ Ngược lại, nếu biết vận dụng những phương pháp học tập tích cực, tăng cường khả năng suy luận, ta sẽ làm chủ được kiến thức của mình...
+ Tuy nhiên, cũng cần phân biệt cách học ghi nhớ máy móc với cách ghi nhớ chính xác, khoa học, tạo dựng nền tảng kiến thức vững chắc...
- Rút ra bài học cho bản thân. (0,25 điểm)
b) Hình thức trình bày (0,75 điểm)
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần Mở bài, Thân bài, Kết bài (0,25 điểm)
- Lập luận chặt chẽ, mạch lạc (0,25 điểm)
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm)
c) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật (0,25 điểm)
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…) (0,25 điểm)
Câu 2. (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Nội dung trình bày (2,5 điểm)
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và đoạn trích (0,5 điểm)
- Cảm nhận về hình tượng người lính trong đoạn thơ (2,0 điểm)
+ Hình tượng người lính gắn với điều kiện sinh hoạt và chiến đấu gian khổ, thiếu thốn (áo rách, quần vá, chân không giày)… Nhưng càng trong gian khổ, thiếu thốn, tinh thần lạc quan càng rạng ngời (miệng cười buốt giá)…
+ Tình đồng chí, đồng đội sâu sắc, thắm thiết giúp cho họ có thêm sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn gian khổ (thương nhau tay nắm lấy bàn tay)…
+ Vẻ đẹp của hình tượng người lính được khắc họa đặc sắc trong bức tranh ở ba câu cuối của bài thơ: sức mạnh của tình đồng chí giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết (rừng hoang, sương muối); vẻ đẹp mang tính biểu tượng về cuộc đời người lính cách mạng: hiện thực và lý tưởng, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ (đầu súng trăng treo)...
+ Hình tượng người lính được khắc họa bằng thể thơ tự do, chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giàu ý nghĩa biểu tượng...
(HS có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục).
b) Hình thức trình bày (1,0 điểm)
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần Mở bài, Thân bài, Kết bài (0,5 điểm)
- Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc (0,25 điểm)
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm)
c) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Thể hiện cảm nhận riêng, sâu sắc hoặc có ý mới, mang tính phát hiện về vấn đề cần nghị luận nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật (0,25 điểm)
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm...) (0,25 điểm)
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn